Trong tháng tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục có nhiều chuyển biến khá tích cực. Các cơ sở sản xuất không chỉ từng bước ổn định mà còn mở rộng được thị trường xuất khẩu và củng cố thị trường nội địa: Ngành chế biến cơm dừa đang khai thác tốt tiềm năng nguyên liệu địa phương, sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu; hàng may mặc đang được đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường lớn; đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước với mẫu mã đa dạng; sản phẩm than hoạt tính không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng ứng dụng trong sản xuất công nghiệp cũng như đời sống.
Chỉ số sản xuất công nghiệp qua các tháng năm 2023-2024 (so cùng kỳ năm trước -%)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười một tăng 15,70% so cùng kỳ năm trước (tháng Mười một năm 2023 tăng 11,70%), đây là mức tăng cao thứ 2 trong các tháng, chỉ thấp hơn mức tăng 22,4% của tháng Một năm 2024. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 15,54%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,29%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 6,93%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,43% so cùng kỳ.
Một số sản phẩm chủ yếu tháng 11 so cùng kỳ: Cá phi lê tăng 8,60%; cơm dừa tăng 79,66% (do có nhiều đơn hàng mới trong 6 tháng gần đây); quần áo thể thao tăng 44,31% (may gia công quần áo trong năm 2024 sản xuất tăng cao, do có nhiều đơn hàng); bộ dây điện dùng cho xe hơi tăng 23,95% (trong 3 tháng gần đây hoạt động dần ổn định); điện thương phẩm tăng 2,29%; nước máy tăng 1,47%. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sản phẩm giảm so cùng kỳ như: Thức ăn thủy sản giảm 32,42% (do kết thúc vụ tôm chính, dẫn đến tiêu thụ và sản xuất giảm); túi xách giảm 3,23%; giày giảm 13,88%; giấy và bìa khác giảm 3,08% (thị trường tiêu thụ giảm); thuốc lá có đầu lọc giảm 15,95% (thị trường tiêu thụ giảm, khách hàng chậm thanh toán); xơ dừa giảm 47,62% (thị trường vẫn còn nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp hoạt động cầm chừng).
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng tăng 11,58% so cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2023 tăng 7,97%), trong đó: Ngành khai khoáng tăng 5,59%; ngành chế biến, chế tạo tăng 11,70%; ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 12,26%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,76%. Một số ngành giảm như: Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 16,26%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 10,35%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2024 (so cùng kỳ)
Một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh 11 tháng so cùng kỳ: Cá phi lê tăng 7,38%; cơm dừa tăng 16,67%; nước dừa đóng lon tăng 68,23%; quần áo thể thao tăng 37,47%; túi xách tăng 7,29%; thùng hộp bằng bìa cứng tăng 11,38%; điện thương phẩm tăng 2,56%; nước máy tăng 5,65%. Ngược lại, một số sản phẩm sản xuất khó khăn do thị trường tiêu thụ chậm: Thuốc lá có đầu lọc giảm 16,26%; xơ dừa giảm 56,37%; thức ăn thủy sản giảm 16,56%; giày giảm 18,44%; giấy và bìa khác giảm 2,61%; bộ dây điện dùng cho xe hơi giảm 6,88%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11 giảm 25,97% so cùng kỳ, lũy kế 11 tháng giảm 23,08% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho tháng 11/2024 giảm 24,33% so với cùng kỳ.
Chỉ số sử dụng lao động (chỉ tính cho khu vực doanh nghiệp) tháng Mười một tăng 5,81% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng chỉ số sử dụng lao động tăng 1,68% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,58%; trong khi đó doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,14%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 1,42% so cùng kỳ năm trước.
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre